Tên văn bản: | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 của Quốc hội |
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Ngày ban hành: | 27/06/2005 |
Ngày đăng công báo: | 02/08/2005 |
Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày hết hiệu lực: |
|
Loại văn bản: | Luật |
Số hiệu: | 45/2005/QH11 |
Người ký: | Nguyễn Văn An |
Hiệu lực văn bản: | Chưa xác định |
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
Luật quy định căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ %, đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.